Lạm phát là một khái niệm không thể thiếu khi nói về nền kinh tế. Nó có ảnh hưởng rất nhiều đến nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. Nhưng lạm phát là gì? Lạm phát được phân loại như thế nào? Công thức tính lạm phát? Hãy cùng TiềnInvest tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu chi tiết hơn.
MỤC LỤC
Lạm phát là gì?
Lạm phát hay Inflation là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ. Có thể hiểu là lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ. Lạm phát có thể trái ngược với giảm phát, xảy ra khi giá giảm và sức mua tăng.
Ví dụ về lạm phát: Trong điều kiện kinh tế bình thường, giá một bát phở là 35.000 VNĐ. Nhưng khi lạm phát xảy ra thì giá phở tăng lên 40.000 VNĐ.

Phân loại lạm phát
Việc phân loại lạm phát thường được tính thông qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ số giá sản xuất (PPI). Từ đó lạm phát được phân thành 3 mức độ như sau:
1. Lạm phát vừa phải
Tỷ lệ lạm phát trên năm là mức độ từ 0 – dưới 10 %. Lạm phát vừa phải là loại lạm phát ở mức độ nhẹ đến trung bình, các hoạt động của nền kinh tế vẫn diễn ra bình thường. Trong thời kỳ này, giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên chậm, lãi suất tiền gửi không cao và không xuất hiện tình trạng tích trữ hàng hóa với số lượng lớn.
2. Lạm phát phi mã
Tỷ lệ lạm phát trên năm là mức độ từ 10% – dưới 1000%. Lạm phát phi mã xảy ra khi tỷ lệ lạm phát tăng nhanh chóng và đáng kể. Điều này gây ra nhiều vấn đề cho nền kinh tế, suy giảm giá trị đồng tiền và ảnh hưởng đến đời sống người dân. Trong thời kỳ này, người dân tăng cường tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản, không cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường.
3. Siêu lạm phát
Tỷ lệ lạm phát trên năm là mức độ trên 1000%. Siêu lạm phát là tình trạng lạm phát cực kỳ cao và không kiểm soát được. Đây là hình thức lạm phát có tác động phá hoại nền kinh tế nghiêm trọng, dẫn đến giá cả tăng nhanh không ổn định và tiền tệ mất giá nhanh chóng.
Công thức tính lạm phát
Công thức tính lạm phát là một công cụ quan trọng để đánh giá tình trạng kinh tế của một quốc gia. Có nhiều cách để xác định chỉ số lạm phát. Nhưng để đơn giản hơn nhà nước sẽ chọn ra những loại hàng hóa mang tính thiết yếu, được nhiều người dân thường xuyên sử dụng để tính ra một loại chỉ số, đó là chỉ số giá tiêu dùng (CPI).

Nguyên nhân lạm phát
Sự gia tăng cung tiền là căn nguyên của lạm phát. Mặc dù điều này có thể diễn ra thông qua các cơ chế khác nhau trong nền kinh tế. Cơ quan quản lý tiền tệ có thể tăng cung tiền của một quốc gia bằng cách:
- In và tặng nhiều tiền hơn cho người dân
- Hạ giá (giảm giá trị) đồng tiền hợp pháp một cách hợp pháp
- Cho vay tiền mới để tồn tại làm dự trữ cấp tín dụng tài khoản thông qua hệ thống ngân hàng bằng cách mua trái phiếu chính phủ từ ngân hàng trên thị trường thứ cấp (phương pháp phổ biến nhất)
Các cơ chế thúc đẩy lạm phát này có thể được phân thành 3 loại: Lạm phát do cầu kéo, lạm phát do chi phí đẩy và lạm phát tích hợp.

Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi nguồn cung tiền và tín dụng tăng lên kích thích tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng nhanh hơn tốc độ năng lực sản xuất của nền kinh tế. Điều này làm tăng nhu cầu và dẫn đến giá cả tăng.
Khi người dân có nhiều tiền hơn, điều đó sẽ dẫn đến tâm lý tiêu dùng tích cực. Điều này, dẫn đến chi tiêu cao hơn, kéo giá cao hơn. Nó tạo ra khoảng cách cung cầu với nhu cầu cao hơn và nguồn cung kém linh hoạt hơn, dẫn đến giá cao hơn.
Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát chi phí đẩy xảy ra do sự tăng giá của nguyên vật liệu hoặc chi phí sản xuất, ví dụ như tiền lương, giá nguyên liệu đầu vào, máy móc, thuế tăng. Khi chi phí sản xuất tăng sẽ làm cho tổng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên. Do đó, để bảo toàn lợi nhuận, các doanh nghiệp thường phải tăng giá cả sản phẩm.
Lạm phát tích hợp
Đây là một loại lạm phát phát sinh từ hoạt động kinh tế trong quá khứ. Khi giá hàng hóa và dịch vụ tăng lên, người dân mong đợi và đòi hỏi nhiều tiền lương hơn để duy trì đời sống sinh hoạt của họ. Mức lương tăng của họ dẫn đến chi phí hàng hóa và dịch vụ cao hơn, và vòng xoáy giá lương này tiếp tục như một yếu tố gây ra yếu tố kia và ngược lại.
Các biện pháp kiểm soát lạm phát
Lạm phát ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và gây ra bất ổn trong đời sống của người dân. Do đó, cần có các biện pháp thiết thực để kiểm soát tình trạng này, cụ thể:
Giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông
Khi có quá nhiều tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế so với lượng hàng hóa và dịch vụ có sẵn, giá cả có xu hướng tăng lên, dẫn đến lạm phát. Để kiểm soát lạm phát, cần ngừng phát hành tiền để giảm việc đưa thêm tiền vào lưu thông, từ đó giảm cung lượng tiền.
Ngoài ra, có thể thực hiện tăng thuế tiêu dùng. Việc tăng thuế trên một số sản phẩm và dịch vụ có thể giảm nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Một nguyên nhân lớn gây lạm phát cao chính là cung quá thấp sao với cầu. Do đó, thúc đẩy sản xuất và kinh doanh là một trong những cách tiếp cận hiệu quả để kiểm soát lạm phát. Khi có đủ hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của người dân, tỷ lệ lạm phát mới có khả năng giảm đi. Cách giải pháp này nhằm đảm bảo lượng cung ngang bằng với mức cầu hoặc thấp hơn so với cầu để giảm tỷ lệ lạm phát.
Lạm phát có tốt hay xấu?
Mức độ lạm phát quá cao thường được coi là có hại cho nền kinh tế, trong khi mức độ lạm phát quá ít cũng được coi là có hại. Nhiều nhà kinh tế ủng hộ mức lạm phát trung bình ở mức thấp đến trung bình, khoảng 2% mỗi năm.
Nói chung, lạm phát cao hơn sẽ gây hại cho người tiết kiệm vì nó làm xói mòn sức mua của số tiền họ tiết kiệm được. Tuy nhiên, nó có thể mang lại lợi ích cho người đi vay vì giá trị được điều chỉnh theo lạm phát của các khoản nợ tồn đọng của họ giảm dần theo thời gian.
Nhìn chung, lạm phát khiến giá và chi phí sinh hoạt tăng theo thời gian. Nếu lạm phát vượt quá một tỷ lệ vừa phải thì có thể tạo ra những tình huống tai hại cho một nền kinh tế. Trên đây là toàn bộ các kiến thức liên quan đến lạm phát là gì? Lạm phát được phân loại như thế nào? Nguyên nhân, sự tác động lạm phát cũng như các biện pháp kiểm soát lạm phát. Hy vọng rằng với những chia sẻ trong bài viết sẽ giúp các bạn hiểu đầy đủ và chi tiết hơn về lạm phát.
Câu hỏi thường gặp
Lạm phát hay Inflation là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ. Có thể hiểu là lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ. Lạm phát có thể trái ngược với giảm phát, xảy ra khi giá giảm và sức mua tăng.
Việc phân loại lạm phát thường được tính thông qua CPI hoặc PPI. Từ đó lạm phát được phân thành 3 mức độ: Lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
Trong điều kiện kinh tế bình thường, giá một bát phở là 35.000 VNĐ. Nhưng khi lạm phát xảy ra thì giá phở tăng lên 40.000 VNĐ.
Có nhiều cách để xác định chỉ số lạm phát. Nhưng để đơn giản hơn nhà nước sẽ chọn ra những loại hàng hóa mang tính thiết yếu, được nhiều người dân thường xuyên sử dụng để tính ra một loại chỉ số, đó là chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Tỷ lệ lạm phát kỳ hiện tại = (Giá trị chỉ số CPI cuối cùng / Giá trị CPI ban đầu) x 100
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Nới lỏng định lượng QE là gì? Những ưu nhược điểm và ảnh hưởng từ QE
- QT là gì? Thắt chặt định lượng hoạt động thế nào
- GDP là gì? Cách tính GDP và có ảnh hưởng thế nào tới nền kinh tế?
Nguồn: Investopedia