Hiện nay, thực trạng trốn thuế đang là một trong những tình trạng phổ biến không chỉ tại Việt Nam. Trên toàn thế giới, tình trạng này rất phổ biến. Chính vì vậy, các cơ quan thuế cũng luôn sát sao trong việc giám sát, kiểm tra theo dõi. Bên cạnh đó, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Vì vậy truy thu thuế là gì? Các quy định của pháp luật về truy thu thuế là như thế nào?
Truy thu thuế là gì?

Truy thu thuế trong tiếng Anh được gọi là Back Taxe. Truy thu thuế là các khoản thuế chưa được thanh toán một phần hoặc toàn bộ trong năm mà đến hạn. Người nộp thuế có thể có các khoản thuế truy hoàn chưa thanh toán ở cấp liên bang, tiểu bang và/hoặc địa phương. Thuế truy thu tích lũy tiền lãi và tiền phạt một cách thường xuyên.
Các loại truy thu thuế
Hiện nay, truy thu thuế có nhiều loại khác nhau. Tùy vào từng trường hợp mà sẽ có những quy định riêng về vấn đề truy thu hay xử lý chậm thuế. Cụ thể bao gồm:
- Truy thu thuế thu nhập cá nhân.
- Truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Truy thu thuế hộ kinh doanh.
Truy thu thuế khi nào?
Truy thu thuế liên quan đến những khoản nợ thuế từ năm trước đó. Người nộp thuế có thể xuất phát từ việc vô tình. Hoặc cố ý nộp chậm, cụ thể gồm những hành vi như:
- Người phải nộp thuế vi phạm việc kê khai thu nhập, không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế cho cơ quan nhà nước.
- Người phải nộp thuế không báo cáo toàn bộ thu nhập kiếm được trong năm tính thuế.
- Người nộp thuế bỏ qua việc kê khai thuế trong năm nhất định.
Thẩm quyền truy thu thuế

Hiện nay, việc truy thu thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý thuế, cơ quan hải quan. Bao gồm các cơ quan là:
- Cục thuế;
- Chi cục thuế;
- Tổng Cục thuế;
- Cục hải quan;
- Tổng cục hải quan;
- Chi cục hải quan (đối với loại hàng hóa xuất nhập khẩu);
Bên cạnh đó, tùy vào từng đối tượng như cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp, v,v. Ngoài thẩm quyền truy thu thuế sẽ thuộc về những cơ quan khác nhau.
Các quy định về xử lý với hành vi trốn thuế

1. Xử phạt vi phạm hành chính với hành vi trốn thuế.
Theo Điều 17 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Quy định về việc xử phạt đối với hành vi trốn thuế cụ thể như sau:
- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế. Hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày. Kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
+ Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
+ Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ. Trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
+ Sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
+ Sử dụng chứng từ không hợp pháp. Sử dụng không hợp pháp chứng từ. Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch. Hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
+ Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
+ Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng. Tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế. Trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định này;
- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có 3 tình tiết tăng nặng trở lên.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trốn thuế.
Nếu đủ yếu tố cấu thành tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự. Thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trốn thuế.
Tóm lại đối với các hành vi trốn tránh, chậm nộp, nộp thiếu số tiền thuế phải nộp đều sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, cùng với việc bị truy thu thuế. Trên đây là những thông tin về truy thu thuế (Back Taxe). Hy vọng rằng, bài viết này sẽ giúp các bạn và doanh nghiệp cẩn thận hơn trước các vấn đề về thuế. Hơn nữa thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình với nhà nước.
Nguồn: Luatminhkhue
Đọc thêm: Tài chính