Trong thực tế đời sống hàng ngày đều từng nghe tới “thuế giá trị gia tăng (GTGT)”. Hầu hết hàng hóa, dịch vụ đều chịu thuế GTGT với mức 10% hoặc 5%. Đây là một trong những loại thuế quan trọng giúp cân bằng ngân sách nhà nước. Hơn nữa, giúp phát triển đất nước. Mặc dù vậy, không phải ai cũng hiểu rõ đầy đủ về thuế giá trị gia tăng là gì? Trong bài viết dưới đây sẽ được giải đáp cụ thể về thuế VAT.
Mục lục
Thuế giá trị gia tăng là gì?
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định khái niệm thuế GTGT sau đây. Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh. Trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ngoài tên gọi thuế giá trị gia tăng, còn có cách gọi thông thường là thuế VAT. VAT là viết tắt bằng tiếng anh của tử Value-Added Tax.
Thuế VAT là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm. Không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ. Đây là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ. Và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó.
Đặc điểm cơ bản của thuế VAT
Thuế giá trị gia tăng (VAT) có những điểm đặc cơ bản như sau:
Thuế VAT là một loại thuế gián thu
Thuế VAT được thu vào khâu tiêu thụ của hàng hóa, dịch vụ. Đối tượng nộp thuế VAT là người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Thuế VAT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp
Thuế VAT nhắm vào tất cả các giai đoạn luân chuyển hàng hóa, dịch vụ đến tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên chỉ tính trên GTGT của mỗi giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ.
Thuế VAT là sắc thuế có tính lũy thoái so với thu nhập
Thuế VAT được tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ mà người đóng thuế. Vì thế, khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên thì tỷ lệ thuế VAT phải trả trong giá mua so với thu nhập của họ sẽ giảm đi.
Thuế VAT được đánh theo nguyên tắc điểm đến
Thuế VAT căn cứ vào thân phận cư trú của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Không dựa vào nguồn gốc tạo ra hàng hóa, dịch vụ. Quyền đánh thuế VAT thuộc về quốc gia – nơi mà hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ được sản xuất ra.
Thuế VAT bao nhiêu phần trăm (%)?
Khi bạn đi mua một chiếc tivi, tủ lạnh. Bạn sẽ thấy trong hóa đơn có dòng “Thuế VAT” đi kèm. Đó là 10% giá trị hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế suất thuế GTGT là 10% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ. Được quy định tại Điều 4, Điều 9, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Ai là người phải nộp thuế giá trị gia tăng?
Người chịu thuế được quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 cụ thể như sau:
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh). Và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Văn bản hướng dẫn cụ thể người nộp thuế quy định tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam. Không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh). Và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam. Nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập. Và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016) quy định đối tượng không chịu thuế như sau:
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác. Hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác. Hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế VAT. Nhưng được khấu trừ thuế VAT đầu vào.
Tóm lại, thuế VAT là thuế gián thu đánh, phần tăng thêm của một hàng hóa dịch vụ sản phẩm. Tuy vậy, bạn phải hiểu rõ về thuế VAT bởi vì nộp thuế là nghĩa vụ của mọi người cá nhân, tổ chức. Việc nộp thuế đã không còn xa lạ với nhiều người.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định khái niệm thuế GTGT sau đây. Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh. Trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh). Và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Truy thu thuế là gì? Các quy định về xử lý với hành vi trốn thuế
- 3 Chính sách mới nhất về thuế hiệu lực năm 2023
- Quản lý thuế (Tax Management) là gì? Nguyên tắc và nội dung quản lý thuế
Nguồn: Thuvienphapluat