Thuế là một khoản thu nhập bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Được pháp luật quy định rõ ràng với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội. Nộp thuế là nghĩa vụ phải thực hiện của các chủ thể thuộc đối tượng đóng thuế theo quy định. Một trong các loại thuế góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy ngân sách nhà nước là thuế thu nhập cá nhân. Vậy, khấu trừ thuế TNCN (Personal Income Tax) là gì? Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN? Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân? Và điều kiện làm cam kết 02 để không bị khấu trừ 10% thuế? Hãy tìm hiểu chi tiết dưới bài viết sau đay.
Mục lục
- Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
- Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
- Thu nhập cá nhân không cư trú
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao
- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
- Thu nhập từ đầu tư vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú
- Thu nhập từ trúng thưởng
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
- Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
- Điều kiện làm cam kết 02 để không bị khấu trừ 10% thuế
- Câu hỏi thường gặp
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân TNCN (tiếng anh: Personal Income Tax) là hoạt động mà những tổ chức hoặc cá nhân thực hiện tính trừ số thuế phải nhập vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Có thể nghĩa là khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương hay từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp. Do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong. Góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Có 02 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
- Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập).
- Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được hiểu là việc tổ chức. Cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Thu nhập cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam. Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC này.
Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
- Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Thu nhập từ đầu tư vốn
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán. Đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.
Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:
- Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
– Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Và có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân.
Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Và có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán.Của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán. Theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.
- Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng. Trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng. Nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng. Với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
Thu nhập từ trúng thưởng
- Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng. Theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.
- Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế.
Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Mặc dù có nhiều trường hợp khấu trừ nhưng có 2 trường hợp phổ biến liên quan đến tiền lương, tiền công và tiền thù lao. Vậy, Tiềninvest sẽ giới thiệu quy định chi tiết về mức khấu trừ đối với các trường hợp này.
Khấu trừ 10%
Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định như sa. “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác. Cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động. (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này). Hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên. Thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”.
Theo đó, mức khấu trừ được xác định như sau:
Mức khấu trừ thuế = 10% x Thu nhập trả cho cá nhân
Khấu trừ 20%
Điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Quy định khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú như sau:
“a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế. Cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.”.
Theo đó, khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được tính như sau:
Mức khấu trừ thuế = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%
Điều kiện làm cam kết 02 để không bị khấu trừ 10% thuế
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cá nhân được làm cam kết 02 để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN nếu có đủ các điều kiện sau:
- Thứ nhất: cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế.
- Thứ hai: cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
- Thứ ba: tổng mức trả thu nhập từ tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác là 02 triệu đồng/lần trở lên.
- Thứ tư: ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (từ 132 triệu đồng trở xuống).
- Thứ năm: phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm làm cam kết.
Bài viết trên đây là một số vấn đề liên quan đến khấu trừ thuế TNCN. Nhưng người hay tổ chức có thu nhập phải tuân thủ. Và nắm bắt được các quy định có liên quan để đảm bảo những quyền lợi của bạn thân.
Câu hỏi thường gặp
Thuế TNCN (Personal Income Tax). Là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương. Hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.
Người nước ngoài đóng thuế TNCN phải tính toán và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp người nước ngoài đóng thuế TNCN nhưng không đủ điều kiện đăng ký mã số thuế cá nhân, người nước ngoài.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Truy thu thuế là gì? Các quy định về xử lý với hành vi trốn thuế
- 3 Chính sách mới nhất về thuế hiệu lực năm 2023
- Nộp thuế điện tử: Hướng dẫn nộp thuế điện tử mới nhất
Nguồn: Thuvienphapluat